Bệnh thuỷ đậu, còn gọi là bệnh phỏng rạ (ở miền Bắc), bệnh trái rạ (ở miền Nam). Thủ phạm gây bệnh là virut Varicella zoster. Nguồn lây duy nhất là người bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh thường cao ở các đô thị, nơi đông dân, nhất là lúc giao mùa. Tuổi mắc nhiều nhất là 2-7 tuổi, phần lớn là trẻ chưa được tiêm phòng thủy đậu; ít khi gặp ở trẻ dưới 6 tháng. Người lớn cũng mắc.
Xem hình

1. Đại cương:

- Là bệnh truyền nhiễm do Herpes Varicellae hay Varicella-Zoster Virus (VZV) gây nên

- Hay lây, có thể gây dịch.

- Lâm sàng: sốt, mổi mụn nước ở da và niêm mạc.

- Thường lành tính.

- BN có miễn dịch với thủy đậu cũng có khả năng miễn dịch với Zona.

- Bệnh lây qua đường hô hấp hay tiếp xúc trực tiếp với mụn nước.

- Gặp ở mọi lứa tuổi, 90% <13 tuổi.

- Mùa bị bệnh: hay gặp cuối mùa đông đầu xuân.

2. Nguyên nhân:

Varicella - Zoster - Virus (VZV): DNA virus

3. Lâm sàng:

3.1. Thời kỳ ủ bệnh:

10-21 ngày, trung bình 13-17 ngày.

3.2. Thời kỳ khởi phát: kéo dài 24-48h.

- Sốt: thường sốt nhẹ, kèm theo ớn lạnh.

- Mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu. Đôi khi có đau bụng nhẹ.

- Có thể có phát ban.

- Đối với BN suy giảm MD thường sốt cao hơn và thời kỳ này cũng kéo dài hơn.

3.3. Thời kỳ toàn phát: mụn nước

- Hình bán cầu, lõm giữa. Xung quanh là viền da đỏ.

- Kích thước: ĐK từ 3-10 mm.

- Số lượng mụn nước càng nhiều thì bệnh càng nặng.

- Vị trí: da, niêm mạc.

- Xuất hiện ở thân mình, mặt. Sau lan ra toàn thân.

- Mụn nước lúc đầu trong, sau 24h hóa mủ rồi vỡ và đóng vảy tiết.

- Nhiều mụn nước tập trung lại có thể tạo thành bọng nước.

Toàn thân: sốt nhẹ. Có thể có ngứa.

3.4. Thời kỳ hồi phục:

Sau 1 tuần mụn nước đóng vảy tiết, khô và bong đi để lại dát thâm hoặc giảm sắc tố. Thường không để lại sẹo trừ những TH bội nhiễm

Miễn dịch tương đối bền vững

Một số thể lâm sàng đặc biệt của thủy đậu:

+ Nhiễm VZV ở thời kỳ sơ sinh: TH nhiễm VZV nặng, sơ sinh có thể tử vong (30%)

+ Nhiễm VZV ở phụ nữ có thai:

- Mẹ: có nguy cơ viêm phổi thủy đậu.

- Con: nếu mẹ bị thủy đậu ở 3 tháng cuối thì con đẻ ra có thể mắc thủy đậu bẩm sinh(2%).

- Thần kinh: co giật, chậm phát triển trí tuệ.

- Mắt: viêm màng mạch võng mạc.

+ Nhiễm VZV ở người suy giảm miễn dịch: bệnh thường nặng

- Tổn thương nhiều cơ quan: gan, phổi, TKTW.

- Dễ có biến chứng (30-50%).

- Thời gian hồi phục chậm hơn so với bình thường 3 lần.

- Tử vong 15-18%.

4. Biến chứng:

- Bội nhiễm da: thường gặp do Staphylococcus aureus và Streptococcus Pyogenes.

- Viêm phổi thủy đậu: có thể do thủy đậu hoặc do vi khuẩn.

+ Biến chứng nặng nề.

+ Người lớn và người suy giảm miễn dịch chiếm 20-30%.

+ LS: sốt cao, ho, khó thở, tím tái, đau ngực, ho ra máu.

+ XQ: thâm nhiễm dạng nốt hoặc viêm phổi kẽ.

- Hội chứng Reye: do trong thời gian nổi mụn nước BN uống Aspirin, cơ chế còn chưa rõ.

LS: bồn chồn, lo âu, kích thích. Nặng có thể hôn mê, co giật do phù não.

- Dị tật bẩm sinh

- Viêm não thủy đậu:

+ Là biến chứng TK thường gặp nhất.

+ Xảy ra sau khi nổi mụn nước 6 ngày, hoặc trong TK ủ bệnh hoặc TK hồi phục.

+ LS: rung giật nhãn cầu, múa vờn, co giật, hôn mê.

+ Tử vong 5-25%, nếu sống để lại di chứng (15%).

5. Điều trị:

5.1. Điều trị tại chỗ:

- Dd màu như Milian, Castellani

- Mỡ Acyclovir 5%; cream Mangoherpin x 5 lần/ngày x 7 ngày

5.2. Điều trị toàn thân:

- Điều trị đặc hiệu: thuốc kháng virus

Trẻ <1 tuổi: Acyclovir 10mg/kg/ngày x 3lần.

Trẻ 2-12t : Acyclovir 20mg/kg/ngày x 4lần. Không quá 800mg/lần.

Trẻ >12t: Acyclovir 800mg/lần x 5lần/ngày.

Thời gian điều trị từ 5-7 ngày đến khi không còn xuất hiện thương tổn mới.

Hoặc Famciclovir: 500 mg, 3 lần/ngày x 7 ngày.

Hoặc Valaciclovir : viên 500mg, 6 viên/ngày, chia 3 lần x 7-10 ngày

- Điều trị triệu chứng và biến chứng:

+ Giảm ngứa: kháng Histamin.

+ Hạ sốt: acetaminophen. Tuyệt đối không được dùng Aspirine.

+ Dùng KS khi có bội nhiễm.

+ Điều trị các biến chứng như viêm não, viêm phổi, H/c Reye.

6. Phòng bệnh:

- Cách ly, tránh tiếp xúc với người bị bệnh cho đến khi mụn nước đóng vảy tiết.

- Tiêm vacxin phòng thủy đậu.

- Khi mắc bệnh cần vệ sinh cơ thể sạch sẽ để tránh bội nhiễm.

 

 

Tác giả: Trung tâm TTGDSK