Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh chính thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71).
Xem hình

Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71. 

 

- Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

- Bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.

- Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.

                                                        

I. Biểu hiện của bệnh

 

Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày không triệu chứng.

Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các biểu hiện như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các dấu hiệu điển hình của bệnh:

- Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.

- Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. Phỏng nước tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.

- Sốt nhẹ, nôn. Nếu trẻ sốt cao, nôn nhiều dễ nguy cơ biến chứng.

- Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng của bệnh, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

Ngoài thể điển hình trên bệnh có thể có trường hợp diễn biến rất nhanh với các biến chứng nặng dẫn đến tử vong. Có thể không điển hình như phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hay chỉ có các triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban, loét miệng 

Khi phát hiện các dấu hiệu của bệnh cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất khám và điều trị.

 

II. Điều trị

 

1. Nguyên tắc điều trị:

- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm). Theo dõi sát, phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm, các dấu hiệu chuyển độ để điều trị kịp thời

- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

2. Điều trị cụ thể:

Thể nhẹ điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.

- Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục và tăng cường bú mẹ. Trẻ lớn hơn cho ăn nhiều bữa, đồ ăn lỏng, dễ tiêu, đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Tăng cường bổ sung nước cho trẻ, nếu trẻ mất nước nhiều do sốt cao, tiêu chảy thì cho trẻ uống Osezol.

- Hạ sốt: Chườm ấm ở các vị trí trán, nách, bẹn. Không được ủ ấm bệnh nhân, khi sốt cao ≥ 38,50C, hạ sốt bằng Paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.

- Vệ sinh răng miệng bằng nước muối sinh lý và các thuốc sát khuẩn như xanhmethylen hay glycerin borat 2%, nếu trẻ đau miệng, bỏ ăn có thể bôi các thuốc sát khuẩn có chất giảm đau và sát khuẩn tại chỗ như kaminstad, zytee...

- Nghỉ ngơi, tránh kích thích.

- Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu sau:

+ Sốt cao ≥ 390C.

+ Thở nhanh, khó thở.

+ Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.

+ Đi loạng choạng.

+ Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.

+ Mắt nhìn ngược, nuốt sặc, thay đổi giọng nói, co giật, hôn mê.

 

III. Phòng bệnh

 

1. Nguyên tắc phòng bệnh:

- Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.

- Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:

- Cách ly theo nhóm bệnh.

- Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc bệnh nhân.

- Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.

- Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

3. Phòng bệnh ở cộng đồng:

- Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).

- Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.

- Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.

- Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh.

 

TTGDSK