Trong Y học cổ truyền, bài thuốc hạ áp thường có các vị thuốc để lợi tiểu, qua đó làm giảm huyết áp. Vị thuốc lợi tiểu này có thể đơn thuần là lợi tiểu hoặc vừa lợi tiểu vừa hạ áp.

Ở người bệnh tăng huyết áp, lượng muối và nước dư thừa trong cơ thể khiến thành động mạch chịu thêm nhiều áp lực. Thuốc lợi tiểu sẽ tác động đến thận nhằm tăng lượng muối và nước thải ra khỏi cơ thể qua đường tiểu. Ngoài ra, thuốc lợi tiểu cũng giúp thành động mạch co giãn nhiều hơn, máu lưu thông một cách dễ dàng hơn. Nhờ hai yếu tố trên, áp lực lên động mạch sẽ giảm xuống đáng kể, đưa mức huyết áp về ngưỡng an toàn. Đây là cơ chế chung của thuốc lợi tiểu trong điều trị tăng huyết áp, cả Đông y lẫn Tây y. Thuốc có thể dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác thành bài thuốc để làm tăng tác dụng hạ áp.

Các vị thuốc vừa lợi tiểu vừa hạ áp

Dừa cạn: cũng là loại cây thân thảo, thường mọc hoang và được trồng làm cảnh. Cây này còn gọi với một số tên khác: hoa dừa cạn, trường xuân hoa… toàn bộ cây đều được sử dụng làm thuốc. Dừa cạn có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng làm lưu thông máu huyết, lợi tiểu và hạ huyết áp. Liều lượng từ 10 - 20g cây khô mỗi ngày, dùng dưới dạng sắc uống hoặc hãm uống.

nỗ hu

Cúc hoa hay hoa cúc: hoa của hai loại cúc: cúc hoa vàng và cúc hoa trắng. Trong cúc hoa có các axít amin như: adenin, cholin và vitamin A. Cúc hoa có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt, lợi tiểu. Dùng chữa các trường hợp: hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, huyết áp cao. Liều dùng: 8 - 12g hoa dưới dạng hãm hoặc thuốc sắc uống.

nỗ hu

Cỏ ngọt: loại cây thân thảo, còn được gọi tên khác như: cỏ đường, cỏ mật, cúc ngọt… là loại cây được trồng để làm thuốc. Thành phần hóa học chính trong cây là một chất đường năng lượng thấp, sở hữu độ ngọt cao gấp nhiều lần đường mía. Chúng được dùng làm chất thay thế cho đường mía, rất phù hợp cho người phải kiêng chất đường. Cỏ ngọt thường được sử dụng để bào chế các loại trà dành cho người bị bệnh huyết áp cao kèm theo đái tháo đường hoặc béo phì. Cỏ ngọt giúp giảm cảm giác thèm ăn chất ngọt, lợi tiểu, giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu, ít đau đầu và huyết áp luôn được ổn định.

nỗ hu

Cây trinh nữ: được sử dụng như một vị thuốc, dược liệu trị được nhiều căn bệnh. Tất cả các bộ phận của loại cây này như rễ, cành lá đều được dùng để làm thuốc và được sử dụng ở dạng tươi hoặc khô. Theo Đông y, cây trinh nữ có vị ngọt, hơi se,tính hơi hàn, có tác dụng trấn tĩnh an thần chống viêm, đặc biệt là viêm khớp, làm dịu đau, hạ áp, tiêu tích, lợi tiểu.

Các vị thuốc lợi tiểu dùng kết hợp trong bài thuốc hạ áp

nỗ hu

Mã đề: trong Đông y, cây mã đề có tính lạnh, vị ngọt, tác dụng khử nhiệt, mát máu, ngưng cháy máu cam, thông mồ hôi, làm sáng mắt, tiểu tắc nghẽn, làm sạch phong nhiệt tại phổi, gan, trị chứng thấp nhiệt ở bàng quang, khiến cường âm tích tinh, lợi tiểu tiện mà không chạy khí.

Thuốc lợi tiểu sẽ tác động đến thận nhằm tăng lượng muối và nước thải ra khỏi cơ thể

Trạch tả: thuộc họ trạch tả, tên khác là mã đề nước, là một cây thảo, cao 40 - 50cm. Bộ phận dùng làm thuốc của trạch tả là thân rễ, thu hái vào mùa thu là tốt nhất, cạo hết rễ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Theo Đông y, trạch tả có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, trừ thấp, kiện vị, giảm béo, thanh nhiệt. Ngày dùng 10 - 12g dưới dạng nước sắc, tán bột hoặc hoàn viên uống.

Bạch phục linh: còn gọi bạch linh, phục linh, là loại nấm lỗ Poria cocos Wolf., thường phát triển bao quanh rễ cây thông già. Khối nấm màu trắng xám gọi là bạch linh, phần nấm có màu đỏ gọi là xích linh, còn phần lõi gọi là phục thần, phần vỏ ngoài gọi là phục linh bì. Theo Đông y, phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào kinh tâm, phế, tỳ và thận. Có tác dụng lợi thủy trừ thấp, kiện tỳ hòa vị, bổ tâm an thần, tăng cường khả năng miễn dịch, chống u bướu, bảo vệ gan, chống loét đường tiêu hóa và trấn tĩnh an thần. Dùng cho trường hợp tiểu ít, tiểu rắt, tiểu buốt, phù nề, nôn thổ tiêu chảy, hồi hộp, nhịp tim nhanh, mất ngủ. Phục linh bì (vỏ phục linh - Percarpium Poria) có tác dụng lợi thủy, tiêu thũng; trị thủy thũng, phụ nữ có thai bị phù nề. Xích phục linh (Poria rubra) tác dụng lợi thấp nhiệt, trị tiểu tiện ít, nước tiểu vàng đỏ, tiểu rắt, tiểu khó. Phục thần tác dụng dịu tim, an thần. Liều dùng: 10 - 32g, nấu hầm, chưng, sắc hãm.

Có nhiều thuốc lợi tiểu mà việc chọn lựa sẽ tùy theo vào sự chỉ định điều trị. Chỉ có thầy thuốc là người am hiểu mới chọn thuốc thích hợp. Trong điều trị, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ đúng liệu trình dùng thuốc do bác sĩ chỉ định.

Tác giả: Diệu Thúy (Theo Báo Sức khỏe đời sống)