Thực hiện Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 07/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Ninh Bình năm 2024 và Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 31/01/2024 của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024...
Thực hiện Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 07/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Ninh Bình năm 2024 và Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 31/01/2024 của UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024. Sở Y tế Ninh Bình xây dựng Kế hoạch số 19/KH-SYT ngày 22/02/2024 về chuyển đổi số ngành Y tế năm 2024, cụ thể như sau:
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về phát triển hạ tầng, nền tảng số để đảm bảo đáp ứng cho việc xây dựng, phát triển chính quyền số, chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin trên không gian mạng.Tập trung xây dựng, từng bước hoàn thiện nền tảng, phát triển cơ sở dữ liệu của ngành phục vụ cho xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn an ninh thông tin. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong ngành nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, tăng cường cải cách hành chính, phục vụ doanh nghiệp và người dân ngày càng hiệu quả nhằm xây dựng hệ thống Y tế thông minh trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng hệ thống phần mềm chuyên ngành, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành y tế nhằm cung cấp các dịch vụ chất lượng cao phục vụ nhu cầu và nâng cao chất lượng sống của người dân trên địa bàn tỉnh. Quá trình triển khai các hệ thống phần mềm phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên không gian mạng, gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với các nhiệm vụ của Đề án 06 và cải cách hành chính. Trong đó, mục tiêu cụ thể:
Nhận thức số: 100% các trang, cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế thường xuyên cập nhật chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số, Đề án 06. 100% các đơn vị trực thuộc Sở xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động thiết thực hưởng ứng ngày chuyển đổi số quốc gia.
Hạ tầng số: Từng bước nâng cấp hạ tầng, cơ sở vật chất về CNTT nhằm đáp ứng được điều kiện để triển khai các hệ thống ứng dụng trong ngành (bệnh án điện tử, LIS, HIS, PACS, khám chữa bệnh từ xa,...). Tối thiểu 90% (Hiện tại khoảng 80% hệ thống mạng LAN tại các đơn vị đã đáp ứng được chuyển đổi sang dải mạng Ipv6) các đơn vị trực thuộc Sở có mạng nội bộ (LAN) đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn thông tin và sẵn sàng đáp ứng cho chuyển đổi sang dải Ipv6.
Dữ liệu số: Thực hiện xây dựng, kết nối, chia sẻ các dữ liệu dùng chung, dữ liệu ngành y tế phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và công khai minh bạch thông tin của các đơn vị khám chữa bệnh cho người dân, doanh nghiệp. 100% thông tin, thành phần hồ sơ của tổ chức, cá nhân thực hiện giải quyết TTHC tại các đơn vị được số hóa và lưu trữ vào Kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân để tái sử dụng.
Nền tảng số: Tối thiểu 95% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của các đơn vị được thực hiện trên nền tảng phần mềm Quản lý văn bản VNPT-iOffice.
Nhân lực số: 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
Đảm bảo an toàn thông tin mạng: 100% máy tính cá nhân, thiết bị đầu cuối CNTT; mạng nội bộ (LAN) của các đơn vị được triển khai các giải pháp bảo vệ; kết nối, giám sát đảm bảo an toàn thông tin mạng. 100% các hệ thống thông tin được xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai phương án đảm bảo ATTT theo hồ sơ cấp độ. Tối thiểu 50% các trang, cổng thông tin điện tử của đơn vị được đánh giá và gán nhãn tín nhiệm mạng (hiện tại mới có 30% các trang, cổng thông tin điện tử của các đơn vị được đánh giá và gán tín nhiệm mạng).
Chính quyền số: 100% hồ sơ công việc được quản lý, xử lý và luân chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (Trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% văn bản (trừ văn bản mật) được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số theo quy định. 100% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ. 100% dịch vụ công trực tuyến có đủ điều kiện theo quy định được công bố áp dụng dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận và giải quyết trực tuyến đạt tối thiểu 70% trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của Sở (hiện tại tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận và giải quyết trực tuyến đạt 65%). Tối thiểu 95% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC của Sở. Tối thiểu 50% hoạt động kiểm tra của các đơn vị được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Duy trì, tăng cường hoạt động của phần mềm y tế cơ sở tại tuyến xã, TTYT tuyến huyện, tuyến tỉnh. Phối hợp với các bên có liên quan tiến hành kết nối liên thông giữa phần mềm y tế cơ sở và một số phần mềm chuyên ngành khác, như: tiêm chủng quốc gia, báo cáo thống kê,...
Triển khai nhân rộng ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân điện tử trên địa bàn tỉnh. Duy trì, đẩy mạnh việc trích, chuyển dữ liệu KCB BHYT đến cổng tiếp nhận dữ liệu của Bộ Y tế và cổng tiếp nhận dữ liệu của cơ quan BHXH theo đúng quy định. Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc việc ứng dụng CNTT trong hoạt động tại đơn vị. Triển khai có hiệu quả một số những phần mềm chuyên ngành khác như: quản lý đường dây nóng, quản lý bệnh không lây nhiễm, quản lý nhân sự, báo cáo thống kê y tế,...
Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế: Tiến hành kiểm tra, rà soát cơ sở hạ tầng CNTT, đảm bảo có đầy đủ hạ tầng CNTT phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động chuyên môn và đáp ứng yêu cầu khi triển khai hệ thống phần mềm Bệnh án điện tử tại đơn vị; có cán bộ chuyên trách về CNTT. Rà soát, xây dựng các quy định, quy chế về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, hoạt động chuyên môn của đơn vị. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị cung cấp dịch vụ CNTT và những cơ quan khác đảm bảo hiệu quả của việc trích chuyển dữ liệu sang cổng tiếp nhận dữ liệu của Bộ Y tế và cơ quan BHXH. TTYT các huyện, thành phố chịu trách nhiệm đôn đốc các Trạm y tế trên địa bàn đẩy mạnh hoạt động của phần mềm y tế cơ sở, quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân, phần mềm báo cáo thống kê điện tử và các phần mềm chuyên ngành khác.
Diệu Thúy